Cây cà phê cần những chất gì để phát triển?
– TASTE THE ORIGIN –
“Cây cà phê cần những chất gì để phát triển?“ là vấn đề đầu tiên cần phải giải quyết để có được lô cà phê chất lượng, đạt chuẩn theo yêu cầu của đối tác. Dù có phương thức canh tác phù hợp nhưng nếu không thể cung cấp đủ chất cần thiết cho cây thì cây cũng khó phát triển tốt nhất. Xác định được các dưỡng chất thiết yếu giúp người nông dân lựa chọn phân bón phù hợp, có kế hoạch quản lý dinh dưỡng theo sát từng giai đoạn của cây.
Cây cà phê cần những chất gì cho quá trình phát triển?
Cũng giống như con người cần dinh dưỡng để lớn lơn, cây cà phê trên hành trình phát triển, đơm hoa kết trái cũng cần nhiều loại chất khác nhau. Có 16 yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng của cây cà phê, chúng được chia thành 4 nhóm:
Nhóm 1: Cacbon, Oxy và Hydro. Những nguyên tố này có trong nước và không khí, được thực vật sử dụng trong quá trình quang hợp để tạo ra glucose.
Nhóm 2: Nitơ, phospho và kali (N, P, K). Những chất này còn được gọi là “chất dinh dưỡng đa lượng”, cây cà phê khỏe mạnh cần chúng một lượng lớn.
Nhóm 3: Canxi, magie và lưu huỳnh. Chúng được gọi là “chất dinh dưỡng trung lượng”, vì chúng cần thiết với số lượng ít hơn chất dinh dưỡng đa lượng.
Nhóm 4: Kẽm, bo, mangan, molybden, sắt, đồng và clo. Chúng được gọi là “các nguyên tố vi lượng”, vì chúng cần ít hơn – mặc dù chúng vẫn cần thiết cho dinh dưỡng của cây cà phê.
Chất dinh dưỡng đa lượng giúp cây cà phê khỏe mạnh
Để cây cà phê khỏe mạnh, ít sâu bệnh không thể thiếu chất dinh dưỡng đa lượng
Nito (N)
Nitơ là chất dinh dưỡng quan trọng nhất trong sản xuất cà phê, nhu cầu này sẽ tăng dần trong quá trình phát triển.
Hàm lượng N trong cây cà phê biến động từ 1,5 – 3,0% trọng lượng khô, trong hạt chứa từ 2,9 – 3,5%; trong lá từ 1,5 – 3,5%. Đạm được cây lấy từ đất ở dạng NH4+ và NO3–, sau đó kết hợp với các hợp chất mà cây đồng hóa được nhờ năng lượng của ánh sáng mặt trời để tạo thành các amino acid và protein
So với cây trồng trong bóng râm, cây trồng không có bóng cần nhiều N hơn. Vì trồng hoàn toàn dưới ánh nắng mặt trời thường kích hoạt cơ chế ra hoa mạnh mẽ và tập trung nên có khả năng cho năng suất cao hơn trồng có bóng mát, hơn nữa cà phê ở những vườn trồng trần không được hưởng lượng N do cây bóng mát cung cấp.
Cây cà phê cần nhiều N nhất vào mùa mưa, lúc quả phát triển và cũng là mùa tạo cành, lá mới dự trữ cho năm sau. Nếu cung cấp không đủ N vào lúc này, N sẽ tập trung nuôi quả, sinh trưởng dinh dưỡng hầu như ngừng lại, sự phân cành dự trữ kém, và đưa đến sự giảm năng suất ở vụ sau.
Phospho (P)
Phospho là một chất dinh dưỡng chính yếu thường gặp trong cây cà phê. Mức phospho xung quanh rễ cây sẽ chịu trách nhiệm cho năng suất, chứ không phải là lượng phospho có trong đất nói chung. Sự hấp thụ phospho có thể được cải thiện bằng cách kết hợp với “nấm cộng sinh rễ”. Các loại nấm cộng sinh như mycorrhizae tạo điều kiện cho nước và chất dinh dưỡng hấp thụ trong cây, và cây cung cấp thức ăn và chất dinh dưỡng được tạo ra bởi quá trình quang hợp cho nấm.
Kali (K)
Kali đặc biệt quan trọng trong việc phát triển trái cây chất lượng cao – ảnh hưởng đến màu sắc, hình dạng và độ đường. Thực vật sẽ hấp thụ lượng kali vượt quá mức cần thiết để phát triển khỏe mạnh, mặc dù điều này có thể cải thiện chất lượng quả, nhưng lại không có tác dụng đo lường được đối với năng suất; Trong thời kỳ phát triển quả cho đến khi quả thành thục và chín nhu cầu về kali của cây gia tăng, và hàm lượng kali trong lá có thể giảm đáng kể do được vận chuyển từ lá vào quả.
Kali tham gia vào hoạt tính của hơn 60 enzim, giúp hình thành và vận chuyển hydrat cacbon, tham gia trong quá trình tổng hợp protein và các hợp chất hữu cơ trong cây. Kali làm tăng khả năng hút nước của cây, giúp cây tăng được khả năng chịu hạn, chịu rét và chịu mặn. Bón đầy đủ kali giúp cây hút các chất dinh dưỡng khác tốt hơn. Kali có tác dụng làm giảm tỷ lệ rụng quả, tăng trọng lượng quả và trọng lượng nhân, do vậy làm tăng được giá trị thương phẩm, đồng thời cũng giúp cho cây ít bị nhiễm sâu bệnh hơn do cây sinh trưởng khỏe hơn.
Thời kỳ cây cà phê mang quả nếu thiếu K thì quả rụng nhiều, vỏ quả có màu xám nâu, khi chín quả có màu vàng đỏ nâu, khô và không mọng nước, màu không tươi, nhân nhỏ hơn bình thường.
Chất dinh dưỡng trung lượng và vi lượng đóng vai trò cần thiết để tạo nên chất lượng cây cà phê
Môi trường đủ dinh dưỡng sẽ giúp cây cà phê đạt đỉnh chất lượng
Canxi (Ca)
Can xi tham gia chủ yếu vào cấu tạo tế bào, làm tăng tính chống chịu với môi trường, tăng tính chịu độc nhôm và mangan của cây. Hàm lượng Ca trong lá cà phê giao động từ 0,5 – 1,2%, trong hạt từ 0,4 – 0,7%. Cây cà phê hấp thu can xi ở dạng ion Ca2+
Magie (Mg)
Magie là thành phần chính trong diệp lục, là nhà máy hấp thu năng lượng mặt trời để tổng hợp chất hữu cơ thông qua quá trình quang hợp. Magiecũng tham gia vào các phản ứng enzim liên quan đến sự chuyển hóa năng lượng của cây. Cây cà phê hấp thu ma giê ở dạng ion Mg2+ . Hàm lượng Magie trong lá biến động từ 0,3 – 0,%, trong hạt từ 0,2 – 0,35%.
Lưu huỳnh (S)
Lưu huỳnh tham gia tạo thành cloruaphyl là thành phần quan trọng của diệp lục đóng vai trò to lớn trong việc tổng hợp các hợp chất hữu cơ nhờ năng lượng của ánh sáng mặt trời. Lưu huỳnh tham gia tổng hợp 3 acid amin tạo thành protein, hoạt hóa men, tổng hợp vitamin… Đặc biệt lưu huỳnh tham gia trong việc cấu tạo các hợp chất thơm cho hạt cà phê, tăng cường tính chịu hạn và chịu nhiệt của cà phê.
Lưu huỳnh được hấp thu qua rễ ở dạng i on SO42- . Hàm lượng S trong lá biến động từ 0,09 – 0,14%, trong hạt từ 0,12 – 0,16%.
Bo (B)
Bo có vai trò trong việc tăng số đốt, số cành dự trữ, tăng số mầm hoa. Bo cũng có tác dụng kích thích sự nẩy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của túi phấn, giúp cho quá trình hình thành quả xảy ra thuận lợi. Cây cà phê hấp thu Bo ở các dạng B4O7 2-, HBO32- và BO33-.
Kẽm (Zn)
Kẽm làm tăng tính chịu hạn, chịu nóng, thúc đẩy việc sử dụng và chuyển hóa đạm, lân trong cây. Kẽm đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân hóa mầm hoa, thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả. Cây cà phê hấp thu Zn ở dạng ion Zn 2+ hoặc kẽm ở dạng chelat.
Sắt (Fe)
Sắt không có vai trò rõ ràng đối với sinh trưởng và phát triển của cà phê. Sắt chỉ làm cho màu hạt cà phê đẹp hơn. Cây cà phê hút sắt ở dạng ion Fe 2+ và Fe 3+.
Mangan (Mn)
Mangan (Mn) có vai trò xúc tiến quá trình quang hợp của cây diễn ra tốt hơn. Trên đất có pH thấp rất hiếm xảy ra hiện tượng thiếu mang gan. Tuy nhiên đối với đất rất chua thì ngộ độc Mangan lại dễ xảy ra. Cây cà phê hút mang gan ở dạng ion Mn 2+.
Cách khắc phục tình trạng cây cà phê thiếu dưỡng chất
Bón phân là một giải pháp hữu hiệu bổ sung dinh dưỡng cho cây
Tùy từng tình trạng của cây mà người nông dân lựa chọn loại phân bón phù hợp, bổ sung kịp thời nhóm chất còn thiếu. Việc sử dụng phân bón ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, sản lượng của cây và thậm chí là môi trường xung quanh. Để lựa chọn đúng loại phân bón, người nông dân cần theo dõi các triệu chứng của cây để biết cây cà phê đang thiếu chất gì. Vì vậy, không có một giải pháp nào được áp dụng cho tất cả.
Phân bón cho cây cà phê thiếu N
Nito có thể được bổ sung vào đất bằng cách thêm phân động vật. . Vi khuẩn cố định nitơ tập trung trong rễ của một số cây trồng như cây họ đậu, và vì vậy những loại cây này có thể được trồng đặc biệt để tăng lượng nitơ trong đất
Khắc phục tình trang cây thiếu P
Hiện tượng thiếu lân thường thấy ở các vườn cà phê kinh doanh sau khi thu hoạch là vấn đề không nên lo ngại. Việc tưới nước tốt sẽ khắc phục hiện tượng này. Trường hợp bị thiếu trầm trọng có thể dùng hợp chất phốt phát kali (KH2PO4 hoặc K2HPO4) với nồng độ 0,3 – 0,4% để phun cho cà phê 2 lần, cách nhau 20 – 30 ngày nhằm chữa trị nhanh triệu chứng này. Bón phân lân quá nhiều, đặc biệt là lân nung chảy sẽ làm cho năng suất cà phê không tăng, có khi ngược lại vì lân sẽ kìm hãm việc hút kẽm của cà phê và gây đối kháng với kali trong đất, trong cây thông qua hàm lượng Ca, Mg chứa trong phân với một lượng cao đáng kể.
Cải thiện tình trạng thiếu Mg ở cây cà phê
Cách chữa nhanh nhất cho cây thiếu Magie là phun Magie nitrat (Mg(NO3)2) hoặc Magie sunphat (MgSO4) nồng độ 0,2 – 0,4 % từ 2 – 3 lần cách nhau 15 – 20 ngày.
Phòng ngừa việc cây cà phê thiếu S
Để phòng trị, hàng năm bón một lượng phân có chứa gốc lưu huỳnh như SA hoặc sun phát kẽm với lượng tương ứng từ 20 – 30 kg S. Dùng dung dịch SA nồng độ từ 0,30 – 0,50%; hoặc sun phát kẽm phun 2 lần cách nhau 15 – 20 ngày để chữa bệnh thiếu lưu huỳnh cho cà phê. Cũng có thể dùng các loại phân bón lá có chứa S để phun cho cà phê nhằm phòng trị hiện tượng này.
Bón phân gì khi cây cà phê thiếu B?
Cây bị thiếu bo thì hàm lượng B trong lá khoảng 15 – 25 ppm. Để khắc phục, cần chú ý bón vào đất khoảng 10 – 20 g borax (Na3B4O7)/cây/năm. Hoặc phun borax nồng độ 0,4%, hoặc acid boric (H3BO3) nồng độ 0,3 %, phun 2 lần cách nhau 20 – 25 ngày cho hiệu quả nhanh.
Phân bón cho cây cà phê thiếu Zn
Để khắc phục, cần bổ sung các loại phân có chứa kẽm định kỳ để đáp ứng cho nhu cầu của cây. Khi thiếu kẽm cần phun dung dịch sunphát kẽm (ZnSO4.7H2O) với nồng độ 0,3 – 0,5 % vào tháng 6,7 từ 2 – 3 lần cách nhau 20 – 25 ngày. Biện pháp này có tác dụng nhanh. Có thể bón vào đất với lượng từ 15 – 25 kg ZnSO4.7H2O/ha.
Phân bón cho cây thiếu Fe
Khi bị thiếu sắt thì hàm lượng Fe trong lá biến động từ 15 – 35 ppm. Để phòng trị có thể bón Sắt Chelate hoặc phun Sunphát sắt (FeSO4.nH2O) thì hiệu quả tốt hơn phun, Lượng bón từ 15 – 20 g/cây.
Trên đây, chuyên mục Tin tức đã giúp bạn đọc trả lời câu hỏi “Cây cà phê cần những chất gì để phát triển?”. Như vậy, trong quá trình sinh trưởng, kết trái, cây cà phê cần nhiều loại dưỡng chất khác nhau. Việc thiếu “dinh dưỡng” có thể khiến cây còi cọc, giảm năng suất. Chính vì vậy người nông dân cần theo dõi các giai đoạn phát triển của cây để kịp thời phát hiện các triệu chứng, từ đó đưa ra giải pháp thích hợp.
Tìm hiểu về cà phê đặc sản tại XLIII Coffee!
Bài viết liên quan:
– Sản xuất cà phê 4C tuân thủ quy định bảo vệ rừng của EU
– Chiết xuất cà phê là gì? Quá trình chiết xuất diễn ra như thế nào?